Kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 2/2019 đạt 164 triệu USD, giảm 56,53% so với tháng trước đó và giảm 14,74% so với cùng tháng năm 2018. Tính chung trong 2 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam đạt hơn 541 triệu USD, tăng 10,82% so với cùng kỳ năm 2018.
Hoa Kỳ - thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 2/2019 đạt hơn 69 triệu USD, chiếm 42% trong tổng kim ngạch, giảm 57,56% so với tháng trước và giảm 7,8% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này trong 2 tháng đầu năm 2019 lên hơn 231 triệu USD, tăng 33,58% so với cùng kỳ năm 2018. Tiếp theo đó là Nhật Bản với 17 triệu USD, giảm 65,98% so với tháng trước đó và giảm 23,18% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 10,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này 2 tháng đầu năm 2019 lên 70 triệu USD, tăng 14,08% so với cùng kỳ năm 2018. Hà Lan với hơn 11 triệu USD, giảm 49,41% so với tháng trước đó và giảm 40,69% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 6,9% trong tổng kim ngạch. Sau cùng là Trung Quốc với 9,5 triệu USD, chiếm 5,8% trong tổng kim ngạch, giảm 25,13% so với tháng trước đó nhưng tăng 47,09% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 22 triệu USD, tăng 23,79% so với cùng kỳ năm 2018.
Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong 2 tháng đầu năm 2019 bao gồm, Malaysia tăng 78,94% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 2,8 triệu USD, tiếp theo là Thụy Điển tăng 44,21% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 3,9 triệu USD; Anh tăng 43,79% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 14 triệu USD, sau cùng là Mỹ tăng 33,58% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 231 triệu USD. Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch suy giảm bao gồm, Séc với 239 nghìn USD, giảm 69,71% so với cùng kỳ năm 2018, tiếp theo đó là Đan Mạch với hơn 1 triệu USD, giảm 42,65% so với cùng kỳ năm 2018, Thụy Sĩ với hơn 754 nghìn USD, giảm 39,79% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Singapore với hơn 1,7 triệu USD, giảm 39,34% so với cùng kỳ năm 2018.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù 2 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường
|
2T/2018
|
T2/2019
|
So với T1/2019 (%)
|
2T/2019
|
So với 2T/2018 (%)
|
Tổng cộng
|
488.796.025
|
164.235.160
|
-56,53
|
541.675.909
|
10,82
|
Anh
|
10.244.584
|
3.883.181
|
-64,20
|
14.730.256
|
43,79
|
Ba Lan
|
1.684.964
|
259.221
|
-69,01
|
1.095.628
|
-34,98
|
Bỉ
|
15.782.183
|
3.302.112
|
-66,74
|
13.231.789
|
-16,16
|
Brazil
|
1.699.484
|
661.852
|
-11,81
|
1.412.339
|
-16,90
|
UAE
|
2.833.801
|
1.610.294
|
-7,92
|
3.359.110
|
18,54
|
Canada
|
8.177.281
|
3.160.203
|
-58,57
|
10.774.655
|
31,76
|
Đài Loan
|
2.348.265
|
1.051.437
|
-37,40
|
2.739.683
|
16,67
|
Đan Mạch
|
1.744.988
|
495.315
|
-1,99
|
1.000.690
|
-42,65
|
Đức
|
25.544.293
|
5.821.561
|
-72,20
|
26.715.607
|
4,59
|
Hà Lan
|
51.230.610
|
11.353.421
|
-49,41
|
33.746.418
|
-34,13
|
Hàn Quốc
|
30.696.909
|
6.794.237
|
-61,94
|
24.647.090
|
-19,71
|
Hoa Kỳ
|
173.282.183
|
69.000.863
|
-57,56
|
231.476.143
|
33,58
|
Hồng Kông
|
8.899.404
|
3.912.484
|
-50,05
|
11.745.760
|
31,98
|
Italia
|
8.972.818
|
2.708.080
|
-63,77
|
10.182.399
|
13,48
|
Malaysia
|
1.598.946
|
1.296.270
|
-17,17
|
2.861.224
|
78,94
|
Mêhicô
|
1.277.243
|
478.772
|
-61,39
|
1.661.184
|
30,06
|
Nauy
|
1.164.534
|
588.248
|
-1,07
|
1.165.671
|
0,10
|
Nga
|
3.644.856
|
1.755.703
|
6,84
|
3.398.905
|
-6,75
|
Nhật Bản
|
62.024.673
|
17.965.219
|
-65,98
|
70.755.063
|
14,08
|
Australia
|
6.401.743
|
2.207.846
|
-20,22
|
4.975.294
|
-22,28
|
Pháp
|
14.465.772
|
5.707.451
|
-51,08
|
17.361.622
|
20,02
|
Séc
|
791.141
|
|
-100,00
|
239.658
|
-69,71
|
Singapore
|
2.955.342
|
567.164
|
-53,71
|
1.792.745
|
-39,34
|
Tây Ban Nha
|
3.489.186
|
902.758
|
-67,10
|
3.646.352
|
4,50
|
Thái Lan
|
1.858.987
|
550.291
|
-55,16
|
1.777.634
|
-4,38
|
Thụy Điển
|
2.762.851
|
906.048
|
-70,57
|
3.984.313
|
44,21
|
Thụy Sĩ
|
1.253.762
|
229.444
|
-56,34
|
754.945
|
-39,79
|
Trung Quốc
|
17.896.720
|
9.501.927
|
-25,13
|
22.154.477
|
23,79
|
Nguồn: Lefaso.org.vn