Kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 9/2015 giảm 8,54% so với tháng trước đó nhưng tăng 10,73% so với cùng tháng năm ngoái; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước trong 9 tháng đầu năm 2015 lên hơn 2 tỉ USD, tăng 14,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Hoa Kỳ - vẫn là thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 9/2015 đạt 103 triệu USD, giảm 7,91% so với tháng trước đó nhưng tăng 21,63% so với cùng tháng năm ngoái; các thị trường khác có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong tháng 9 như: Brazil tăng 39,06%, Nga tăng 38,07%; Hồng Kông tăng 33,2%; Ba Lan tăng 22,52%; sau cùng là Đức tăng 14,82%; tất cả đều so với tháng trước đó. Trong 9 tháng đầu năm 2015, Hoa Kỳ vẫn đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam, với hơn 923 triệu USD, chiếm 42,6% trong tổng kim ngạch, tăng 14,4% so cùng kỳ; tiếp đến Nhật Bản với hơn 230 triệu USD, chiếm 10,6%, tăng 11,02%; Hà Lan với hơn 149 triệu USD, chiếm 6,9%, tăng 23,28%; Đức 111 triệu USD, chiếm 5,1%, tăng 9,26%; sau cùng là Trung Quốc với 95 triệu USD, chiếm 4,4% trong tổng kim ngạch, tăng 26,64% so với cùng kỳ năm ngoái. Xét về mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong 9 tháng đầu năm 2015, hầu hết xuất khẩu sang các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương; trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở một số thị trường như: Singapore tăng 56,42%, lên hơn 12 triệu USD; Ôxtrâylia tăng 53,41%, lên hơn 30 triệu USD; Đài Loan tăng 38,72%, lên gần 12 triệu USD; Pháp tăng 32.72%, lên 63 triệu USD; Hồng Kông tăng 29,95%, lên 51 triệu USD; sau cùng là Thái Lan tăng 27,54%, lên 9,5 triệu USD, tất cả đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái. Số liệu hải quan về kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù cả nước tháng 9/2015 và 9 tháng đầu năm 2015 Đvt: USD
|
KNXK 9T/2014 |
KNXK T9/2015 |
KNXK 9T/2015 |
% so với T8/2015 |
% so với T9/2014 |
% so với 9T/2014 |
Tổng KNXK |
1.885.499.598 |
229.539.892 |
2.166.491.825 |
-8,54 |
10,73 |
14,90 |
Anh |
37.903.396 |
3.742.978 |
46.710.402 |
-9,58 |
-15,67 |
23,24 |
Ba Lan |
4.818.733 |
441.399 |
4.173.887 |
22,52 |
-32,73 |
-13,38 |
Bỉ |
72.609.235 |
6.931.916 |
78.800.577 |
-15,02 |
10,63 |
8,53 |
Braxin |
12.250.059 |
1.541.443 |
11.341.022 |
39,06 |
-27,71 |
-7,42 |
UAE |
20.952.869 |
1.854.596 |
19.946.667 |
-43,08 |
-19,00 |
-4,80 |
Canada |
37.262.381 |
3.064.345 |
42.700.872 |
-18,17 |
-34,78 |
14,60 |
Đài Loan |
8.641.457 |
1.079.300 |
11.987.689 |
-24,28 |
38,71 |
38,72 |
Đan Mạch |
3.293.367 |
220.315 |
3.070.679 |
-26,56 |
28,86 |
-6,76 |
Đức |
101.883.916 |
10.520.285 |
111.317.724 |
14,82 |
-3,96 |
9,26 |
Hà Lan |
121.164.483 |
17.450.742 |
149.370.233 |
-11,87 |
22,22 |
23,28 |
Hàn Quốc |
67.786.906 |
8.229.121 |
80.626.237 |
-22,16 |
33,22 |
18,94 |
Hoa Kỳ |
803.270.058 |
103.812.658 |
923.655.807 |
-7,91 |
21,63 |
14,99 |
Hồng Kông |
39.692.539 |
6.116.106 |
51.579.798 |
33,20 |
-18,76 |
29,95 |
Italia |
28.489.098 |
2.525.476 |
32.587.753 |
-17,16 |
-37,62 |
14,39 |
Malaysia |
5.299.174 |
620.881 |
5.584.626 |
-21,70 |
2,54 |
5,39 |
Mêhicô |
7.406.044 |
523.705 |
6.925.257 |
-19,81 |
33,52 |
-6,49 |
Nauy |
7.003.362 |
174.341 |
5.224.645 |
-32,94 |
-77,01 |
-25,40 |
Nga |
15.855.934 |
1.909.422 |
12.977.187 |
38,07 |
-16,37 |
-18,16 |
Nhật Bản |
207.714.147 |
22.612.632 |
230.609.604 |
-11,81 |
16,00 |
11,02 |
Ôxtrâylia |
19.997.382 |
3.489.618 |
30.678.337 |
-18,68 |
79,74 |
53,41 |
Pháp |
47.661.185 |
6.443.517 |
63.255.754 |
-12,21 |
40,19 |
32,72 |
Séc |
4.774.938 |
149.024 |
5.619.175 |
-75,60 |
1,16 |
17,68 |
Singapore |
8.081.832 |
1.235.949 |
12.641.867 |
-33,08 |
-24,96 |
56,42 |
Tây Ban Nha |
28.088.513 |
1.530.817 |
19.897.695 |
-26,71 |
-51,33 |
-29,16 |
Thái Lan |
7.459.190 |
465.120 |
9.513.581 |
-49,76 |
-24,17 |
27,54 |
Thụy Điển |
12.732.788 |
674.886 |
11.219.930 |
-16,38 |
-34,01 |
-11,88 |
Thụy Sĩ |
5.382.279 |
498.378 |
4.586.898 |
-3,44 |
-25,24 |
-14,78 |
Trung Quốc |
75.501.226 |
11.427.765 |
95.617.100 |
-6,65 |
21,83 |
26,64 |
Lefaso.org.vn