Kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2015 tăng 16,98%
Ngày đăng: 18/08/2015 23:25

Kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 6/2015 tăng nhẹ 1,61% so với tháng trước đó và tăng 19,03% so với cùng tháng năm ngoái; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước trong 6 tháng đầu năm 2015 lên gần 1,5 tỉ USD, tăng 16,98% so với cùng kỳ năm ngoái. Hoa Kỳ - vẫn là thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 6/2015 đạt 119 triệu USD, tăng 9,88% so với tháng trước đó và tăng 20,48% so với cùng tháng năm ngoái; các thị trường khác có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong tháng 6 như: Na Uy tăng 327,08%, Anh tăng 50,61%; Italia tăng 48,76%; Hồng Kông tăng 18,5%, Nhật Bản tăng 17,74%; sau cùng là Hoa Kỳ tăng 9,88%; tất cả đều so với tháng trước đó. Trong 6 tháng đầu năm 2015, Hoa Kỳ vẫn đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam, với hơn 607 triệu USD, chiếm 41,8% trong tổng kim ngạch, tăng 15,72% so cùng kỳ; tiếp đến Nhật Bản với hơn 154 triệu USD, chiếm 10,6%, tăng 12,58%; Hà Lan với hơn 99 triệu USD, chiếm 7%, tăng 24,74%; Đức 80 triệu USD, chiếm 5,6%, tăng 13,34%; sau cùng là Trung Quốc với 58 triệu USD, chiếm 4% trong tổng kim ngạch, tăng 24,81% so với cùng kỳ năm ngoái.  Xét về mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong 6 tháng đầu năm 2015, hầu hết xuất khẩu sang các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương; trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở một số thị trường như: Singapore tăng 56,31%, lên 8 triệu USD; Hồng Kông tăng 55,7%, lên 35 triệu USD; Ôxtrâylia tăng 54,56%, lên 20 triệu USD; Canada tăng 30,95%, lên 31 triệu USD; sau cùng là Italia  tăng 29,51%, lên 22 triệu USD, tất cả đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái. Số liệu hải quan về kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù cả nước tháng 6/2015 và 6 tháng đầu năm 2015 Đvt: USD

 

KNXK 6T/2014

KNXK T6/2015

KNXK 6T/2015

% so với T5/2015

% so với T6/2014

% so với 6T/2014

Tổng KNXK

1.242.446.018

261.361.509

1.453.360.412

1,61

19,03

16,98

Anh

24.653.617

8.209.308

33.317.545

50,61

111,06

35,14

Ba Lan

2.634.504

269.616

2.740.332

-45,32

-26,09

4,02

Bỉ

50.881.149

11.444.591

55.180.211

1,65

-5,53

8,45

Braxin

7.150.806

1.094.730

7.413.985

-25,70

18,56

3,68

UAE

16.258.799

1.262.590

13.846.597

-64,65

1,17

-14,84

Canada

23.679.479

6.423.653

31.007.599

5,65

24,12

30,95

Đài Loan

5.985.672

865.099

7.697.327

-34,19

-0,83

28,60

Đan Mạch

2.475.863

465.781

2.329.182

-45,09

-9,48

-5,92

Đức

71.214.898

12.236.672

80.714.280

-9,55

-0,95

13,34

Hà Lan

79.916.782

16.527.620

99.686.830

-12,02

-14,60

24,74

Hàn Quốc

43.631.167

6.495.650

52.813.726

-8,01

-7,17

21,05

Hoa Kỳ

525.290.300

119.650.062

607.866.892

9,88

20,48

15,72

Hồng Kông

22.498.542

6.389.322

35.029.583

18,50

47,90

55,70

Italia

17.604.140

4.611.655

22.798.450

48,76

20,06

29,51

Malaysia

4.017.858

523.653

3.737.874

-40,73

-12,83

-6,97

Mêhicô

5.569.260

518.995

5.487.636

-67,44

-45,34

-1,47

Nauy

4.756.453

1.213.334

4.409.921

327,08

-6,60

-7,29

Nga

10.820.961

1.067.378

8.426.252

-9,14

-3,33

-22,13

Nhật Bản

136.938.946

26.443.654

154.168.074

17,74

36,39

12,58

Ôxtrâylia

13.104.015

3.274.632

20.253.502

-12,54

29,96

54,56

Pháp

33.142.056

8.254.805

41.447.368

5,07

35,37

25,06

Séc

3.814.159

395.461

4.817.384

-63,50

-8,81

26,30

Singapore

5.312.870

556.129

8.304.744

-51,66

24,69

56,31

Tây Ban Nha

19.315.155

1.716.142

14.544.355

-31,53

-46,80

-24,70

Thái Lan

5.781.030

632.327

7.442.078

-34,51

5,26

28,73

Thụy Điển

8.774.854

1.444.483

8.162.769

-17,05

23,05

-6,98

Thụy Sĩ

3.855.538

150.942

2.857.990

-63,16

-71,60

-25,87

Trung Quốc

47.098.559

11.696.246

58.784.876

-17,93

211,93

24,81

Lefaso.org.vn