Kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 6/2015 tăng nhẹ 1,61% so với tháng trước đó và tăng 19,03% so với cùng tháng năm ngoái; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước trong 6 tháng đầu năm 2015 lên gần 1,5 tỉ USD, tăng 16,98% so với cùng kỳ năm ngoái. Hoa Kỳ - vẫn là thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 6/2015 đạt 119 triệu USD, tăng 9,88% so với tháng trước đó và tăng 20,48% so với cùng tháng năm ngoái; các thị trường khác có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong tháng 6 như: Na Uy tăng 327,08%, Anh tăng 50,61%; Italia tăng 48,76%; Hồng Kông tăng 18,5%, Nhật Bản tăng 17,74%; sau cùng là Hoa Kỳ tăng 9,88%; tất cả đều so với tháng trước đó. Trong 6 tháng đầu năm 2015, Hoa Kỳ vẫn đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam, với hơn 607 triệu USD, chiếm 41,8% trong tổng kim ngạch, tăng 15,72% so cùng kỳ; tiếp đến Nhật Bản với hơn 154 triệu USD, chiếm 10,6%, tăng 12,58%; Hà Lan với hơn 99 triệu USD, chiếm 7%, tăng 24,74%; Đức 80 triệu USD, chiếm 5,6%, tăng 13,34%; sau cùng là Trung Quốc với 58 triệu USD, chiếm 4% trong tổng kim ngạch, tăng 24,81% so với cùng kỳ năm ngoái. Xét về mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong 6 tháng đầu năm 2015, hầu hết xuất khẩu sang các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương; trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở một số thị trường như: Singapore tăng 56,31%, lên 8 triệu USD; Hồng Kông tăng 55,7%, lên 35 triệu USD; Ôxtrâylia tăng 54,56%, lên 20 triệu USD; Canada tăng 30,95%, lên 31 triệu USD; sau cùng là Italia tăng 29,51%, lên 22 triệu USD, tất cả đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái. Số liệu hải quan về kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù cả nước tháng 6/2015 và 6 tháng đầu năm 2015 Đvt: USD
|
KNXK 6T/2014
|
KNXK T6/2015
|
KNXK 6T/2015
|
% so với T5/2015
|
% so với T6/2014
|
% so với 6T/2014
|
Tổng KNXK
|
1.242.446.018
|
261.361.509
|
1.453.360.412
|
1,61
|
19,03
|
16,98
|
Anh
|
24.653.617
|
8.209.308
|
33.317.545
|
50,61
|
111,06
|
35,14
|
Ba Lan
|
2.634.504
|
269.616
|
2.740.332
|
-45,32
|
-26,09
|
4,02
|
Bỉ
|
50.881.149
|
11.444.591
|
55.180.211
|
1,65
|
-5,53
|
8,45
|
Braxin
|
7.150.806
|
1.094.730
|
7.413.985
|
-25,70
|
18,56
|
3,68
|
UAE
|
16.258.799
|
1.262.590
|
13.846.597
|
-64,65
|
1,17
|
-14,84
|
Canada
|
23.679.479
|
6.423.653
|
31.007.599
|
5,65
|
24,12
|
30,95
|
Đài Loan
|
5.985.672
|
865.099
|
7.697.327
|
-34,19
|
-0,83
|
28,60
|
Đan Mạch
|
2.475.863
|
465.781
|
2.329.182
|
-45,09
|
-9,48
|
-5,92
|
Đức
|
71.214.898
|
12.236.672
|
80.714.280
|
-9,55
|
-0,95
|
13,34
|
Hà Lan
|
79.916.782
|
16.527.620
|
99.686.830
|
-12,02
|
-14,60
|
24,74
|
Hàn Quốc
|
43.631.167
|
6.495.650
|
52.813.726
|
-8,01
|
-7,17
|
21,05
|
Hoa Kỳ
|
525.290.300
|
119.650.062
|
607.866.892
|
9,88
|
20,48
|
15,72
|
Hồng Kông
|
22.498.542
|
6.389.322
|
35.029.583
|
18,50
|
47,90
|
55,70
|
Italia
|
17.604.140
|
4.611.655
|
22.798.450
|
48,76
|
20,06
|
29,51
|
Malaysia
|
4.017.858
|
523.653
|
3.737.874
|
-40,73
|
-12,83
|
-6,97
|
Mêhicô
|
5.569.260
|
518.995
|
5.487.636
|
-67,44
|
-45,34
|
-1,47
|
Nauy
|
4.756.453
|
1.213.334
|
4.409.921
|
327,08
|
-6,60
|
-7,29
|
Nga
|
10.820.961
|
1.067.378
|
8.426.252
|
-9,14
|
-3,33
|
-22,13
|
Nhật Bản
|
136.938.946
|
26.443.654
|
154.168.074
|
17,74
|
36,39
|
12,58
|
Ôxtrâylia
|
13.104.015
|
3.274.632
|
20.253.502
|
-12,54
|
29,96
|
54,56
|
Pháp
|
33.142.056
|
8.254.805
|
41.447.368
|
5,07
|
35,37
|
25,06
|
Séc
|
3.814.159
|
395.461
|
4.817.384
|
-63,50
|
-8,81
|
26,30
|
Singapore
|
5.312.870
|
556.129
|
8.304.744
|
-51,66
|
24,69
|
56,31
|
Tây Ban Nha
|
19.315.155
|
1.716.142
|
14.544.355
|
-31,53
|
-46,80
|
-24,70
|
Thái Lan
|
5.781.030
|
632.327
|
7.442.078
|
-34,51
|
5,26
|
28,73
|
Thụy Điển
|
8.774.854
|
1.444.483
|
8.162.769
|
-17,05
|
23,05
|
-6,98
|
Thụy Sĩ
|
3.855.538
|
150.942
|
2.857.990
|
-63,16
|
-71,60
|
-25,87
|
Trung Quốc
|
47.098.559
|
11.696.246
|
58.784.876
|
-17,93
|
211,93
|
24,81
|
Lefaso.org.vn