Kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 10/2015 giảm 0,38% so với tháng trước đó nhưng tăng 9,62% so với cùng tháng năm ngoái; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước trong 10 tháng đầu năm 2015 lên gần 2,4 tỉ USD, tăng 14,32% so với cùng kỳ năm ngoái. Hoa Kỳ - vẫn là thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 10/2015 đạt 89 triệu USD, giảm 13,49% so với tháng trước đó nhưng tăng 25,53% so với cùng tháng năm ngoái; các thị trường khác có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong tháng 10 như: Italia tăng 110,34%, Malaysia tăng 86,81%; Thái Lan tăng 83,79%; Anh tăng 76,59%; sau cùng là Mêhicô tăng 76,39%; tất cả đều so với tháng trước đó. Trong 10 tháng đầu năm 2015, Hoa Kỳ vẫn đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam, với hơn 1 tỉ USD, chiếm 42,3% trong tổng kim ngạch, tăng 15,83% so cùng kỳ; tiếp đến Nhật Bản với hơn 253 triệu USD, chiếm 10,6%, tăng 9,75%; Hà Lan với hơn 167 triệu USD, chiếm 7%, tăng 22,22%; Đức 122 triệu USD, chiếm 5,1%, tăng 8,92%; sau cùng là Trung Quốc với 110 triệu USD, chiếm 4,6% trong tổng kim ngạch, tăng 26,11% so với cùng kỳ năm ngoái. Xét về mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong 10 tháng đầu năm 2015, hầu hết xuất khẩu sang các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương; trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở một số thị trường như: Singapore tăng 55,23%, lên hơn 13 triệu USD; Ôxtrâylia tăng 41,71%, lên hơn 34 triệu USD; Pháp tăng 32,2% lên gần 71 triệu USD, Đài Loan tăng 32,07%, lên gần 13 triệu USD; Trung Quốc tăng 26,11%, lên 110 triệu USD; Anh tăng 24,11%, lên 53 triệu USD; sau cùng là Hồng Kông tăng 23,6%, lên 55 triệu USD, tất cả đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái. Số liệu hải quan về kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù cả nước tháng 10/2015 và 10 tháng đầu năm 2015Đvt: USD
|
KNXK 10T/2014 |
KNXK T10/2015 |
KNXK 10T/2015 |
% so với T9/2015 |
% so với T10/2014 |
% so với 10T/2014 |
Tổng KNXK |
2.094.106.420 |
228.675.075 |
2.393.910.996 |
-0,38 |
9,62 |
14,32 |
Anh |
42.964.389 |
6.609.816 |
53.321.037 |
76,59 |
30,60 |
24,11 |
Ba Lan |
5.525.106 |
686.732 |
4.860.753 |
55,58 |
-2,78 |
-12,02 |
Bỉ |
80.399.111 |
8.284.947 |
87.085.504 |
19,52 |
6,36 |
8,32 |
Braxin |
13.593.751 |
784.746 |
12.125.768 |
-49,09 |
-41,60 |
-10,80 |
UAE |
25.338.541 |
1.619.126 |
21.489.673 |
-12,70 |
-63,08 |
-15,19 |
Canada |
41.410.235 |
3.638.198 |
46.339.081 |
18,73 |
-12,29 |
11,90 |
Đài Loan |
9.640.477 |
755.261 |
12.731.861 |
-30,02 |
-24,40 |
32,07 |
Đan Mạch |
3.466.154 |
185.551 |
3.256.230 |
-15,78 |
7,39 |
-6,06 |
Đức |
112.402.131 |
11.142.970 |
122.432.962 |
5,92 |
5,94 |
8,92 |
Hà Lan |
137.123.530 |
18.891.506 |
167.595.310 |
8,26 |
18,37 |
22,22 |
Hàn Quốc |
74.613.458 |
8.366.842 |
88.964.637 |
1,67 |
22,56 |
19,23 |
Hoa Kỳ |
874.815.253 |
89.807.224 |
1.013.290.594 |
-13,49 |
25,53 |
15,83 |
Hồng Kông |
44.742.255 |
3.722.117 |
55.301.365 |
-39,14 |
-26,29 |
23,60 |
Italia |
34.295.648 |
5.312.159 |
37.899.911 |
110,34 |
-8,51 |
10,51 |
Malaysia |
6.155.667 |
1.159.851 |
6.736.913 |
86,81 |
35,42 |
9,44 |
Mêhicô |
8.666.030 |
923.772 |
7.849.028 |
76,39 |
-26,68 |
-9,43 |
Nauy |
7.510.854 |
212.481 |
5.433.129 |
21,88 |
-58,13 |
-27,66 |
Nga |
18.299.391 |
2.866.937 |
15.844.124 |
50,15 |
17,33 |
-13,42 |
Nhật Bản |
230.947.146 |
23.147.613 |
253.473.595 |
2,37 |
-0,37 |
9,75 |
Ôxtrâylia |
24.059.225 |
3.420.991 |
34.095.121 |
-1,97 |
-15,78 |
41,71 |
Pháp |
53.671.359 |
7.720.161 |
70.950.875 |
19,81 |
28,45 |
32,20 |
Séc |
4.832.775 |
136.885 |
5.772.460 |
-8,15 |
136,67 |
19,44 |
Singapore |
8.820.968 |
1.054.748 |
13.692.787 |
-14,66 |
42,70 |
55,23 |
Tây Ban Nha |
31.432.957 |
1.556.326 |
21.454.021 |
1,67 |
-53,47 |
-31,75 |
Thái Lan |
8.529.586 |
854.833 |
10.368.619 |
83,79 |
-20,14 |
21,56 |
Thụy Điển |
13.846.700 |
644.112 |
11.833.723 |
-4,56 |
-42,18 |
-14,54 |
Thụy Sĩ |
5.834.130 |
622.854 |
5.209.762 |
24,98 |
37,84 |
-10,70 |
Trung Quốc |
87.266.601 |
14.431.474 |
110.047.991 |
26,28 |
22,66 |
26,11 |
Lefaso.org.vn