Theo Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày của Việt Nam trong tháng 8/2018 đạt 463 triệu USD, giảm 7,8% so với tháng trước đó nhưng tăng 7,24 với cùng tháng năm ngoái. Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2018, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt gần 3,8 tỉ USD, tăng 4,49% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong tháng 8/2018, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ Trung Quốc với 185 triệu USD, chiếm 40% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 5,49% so với tháng trước đó và tăng 15,72% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Trung Quốc lên hơn 1,4 tỉ USD, tăng 5,86% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tiếp theo là Hàn Quốc với hơn 62 triệu USD, chiếm 13,5% trong tổng kim ngạch, giảm 20,65% so với tháng trước đó nhưng tăng 18,07% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Hàn Quốc lên 519 triệu USD, tăng 0,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Đứng thứ ba là thị trường Hoa Kỳ với hơn 39 triệu USD, chiếm 8,6% trong tổng kim ngạch, tăng 14,34% so với tháng trước đó và tăng 27,1% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên 261 triệu USD, tăng 14,79% so với cùng kỳ năm ngoái.
Sau cùng là Đài Loan (TQ) với 35 triệu USD, chiếm 7,7% trong tổng kim ngạch, tăng 4,67% so với tháng trước đó nhưng giảm 19,51% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên hơn 301 triệu USD, giảm 10,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày vào Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2018 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2017 bao gồm, Canada tăng 61,25% lên 24 triệu USD, Hà Lan tăng 36,65% lên 2,7 triệu USD, Thái Lan tăng 27,66% lên 192 triệu USD, sau cùng là Indonesia tăng 27,1% lên 39 triệu USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu giảm mạnh bao gồm, Newzealand giảm 55,39% so với cùng kỳ năm ngoái xuống còn 6,3 triệu USD, tiếp theo là Brazil giảm 32,93% xuống còn 64 triệu USD, Pháp giảm 31,5% xuống còn 3 triệu USD, sau cùng là Đức giảm 23,66% so với cùng kỳ năm ngoái xuống còn 18 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu 8 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
8T/2017
|
T8/2018
|
So với T7/2018 (%)
|
8T/2018
|
So với 8T/2017 (%)
|
Tổng KN
|
3.635.786.846
|
463.123.953
|
-7,80
|
3.799.188.928
|
4,49
|
Achentina
|
29.414.692
|
4.619.935
|
19,21
|
22.769.174
|
-22,59
|
Ấn Độ
|
68.599.089
|
8.856.307
|
7,99
|
81.955.367
|
19,47
|
Anh
|
9.092.517
|
1.766.978
|
10,12
|
11.263.435
|
23,88
|
Áo
|
1.321.194
|
111.431
|
-73,29
|
1.550.339
|
17,34
|
Ba Lan
|
4.315.307
|
150.727
|
-69,21
|
3.483.686
|
-19,27
|
Brazil
|
96.576.432
|
7.372.203
|
5,84
|
64.769.237
|
-32,93
|
Canada
|
14.995.074
|
1.306.344
|
-49,53
|
24.179.298
|
61,25
|
Đài Loan (TQ)
|
337.141.898
|
35.651.917
|
4,67
|
301.417.519
|
-10,60
|
Đức
|
23.811.239
|
2.566.241
|
-8,54
|
18.176.498
|
-23,66
|
Hà Lan
|
2.025.365
|
197.455
|
-55,25
|
2.767.585
|
36,65
|
Hàn Quốc
|
516.773.608
|
62.418.584
|
-20,65
|
519.861.125
|
0,60
|
Hoa Kỳ
|
228.107.849
|
39.945.387
|
14,34
|
261.849.891
|
14,79
|
Hồng Kông (TQ)
|
141.134.590
|
16.633.712
|
8,38
|
151.875.828
|
7,61
|
Indonesia
|
31.446.871
|
5.833.103
|
27,16
|
39.981.223
|
27,14
|
Italia
|
158.792.294
|
19.257.679
|
-28,19
|
171.667.793
|
8,11
|
Malaysia
|
19.751.289
|
2.358.110
|
3,25
|
19.432.442
|
-1,61
|
Newzealand
|
14.345.635
|
135.536
|
-38,28
|
6.399.928
|
-55,39
|
Nhật Bản
|
161.239.660
|
18.525.642
|
-42,47
|
188.137.086
|
16,68
|
Ôxtrâylia
|
16.541.777
|
1.317.802
|
-49,06
|
14.133.580
|
-14,56
|
Pakistan
|
14.354.990
|
1.912.479
|
-23,08
|
17.521.955
|
22,06
|
Pháp
|
4.381.515
|
462.251
|
5,98
|
3.001.326
|
-31,50
|
Singapore
|
1.496.391
|
276.389
|
110,44
|
1.523.707
|
1,83
|
Tây Ban Nha
|
7.856.832
|
702.203
|
-2,79
|
6.364.899
|
-18,99
|
Thái Lan
|
150.522.100
|
27.558.293
|
-2,61
|
192.151.703
|
27,66
|
Trung Quốc
|
1.351.659.990
|
185.433.633
|
5,49
|
1.430.888.457
|
5,86
|
Nguồn: Lefaso.org.vn